Chủ đề

Nhiễm trùng Niệu ở phụ nữ
04-02-2009  23:40:20 GMT +7
NHIỄM TRÙNG NIỆU Ở PHỤ NỮ 
 
PGS TS BS. Trần Lê Linh Phương
 
 
1.       Thế nào là nhiễm trùng niệuViêm bể thận và teo thận
  • Nhiễm trùng niệu là tình trạng viêm đường tiết niệu gây ra bởi một tác nhân gây nhiễm, thường gặp nhất là do vi trùng. Cấy nước tiểu có >105 khóm vi trùng/ml.
 
2.       Phân loại nhiễm trùng niệu
  • Có nhiều cách phân loại: có thể phân loại theo tác nhân gây nhiễm trùng; nhiễm trùng niệu trên hoặc nhiễm trùng niệu dưới; nhiểm trùng tiểu lần đầu, tái nhiễm (cùng một tác nhân gây bệnh với lần nhiễm trước) hoặc tái phát (tác nhân gây bệnh mới); nhiễm trùng niệu có biến chứng hoặc nhiễm trùng niệu không có biến chứng.
  • Nhiễm trùng niệu không có biến chứng là nhiễm trùng niệu không kèm sốt xảy ra trên một dường tiết niệu bình thường.
  • Nhiễm trùng niệu có biến chứng là nhiễm trùng xảy ra trên một đường tiết niệu có bất thường hoặc viêm thận- bể thận
  • Ða số nhiễm trùng niệu ở phụ nữ là nhiễm trùng niệu dưới không biến chứng, chủ yếu là viêm bàng quang do vi trùng.
 
3.       Triệu chứng của viêm bàng quang cấp và viêm thận- bể thận cấp
  • Viêm bàng quang cấp thường có triệu chứng tiểu khó, tiểu nhiều lần, tiểu gấp, nước tiểu đục, có mùi hôi, tiểu mủ, tiểu máu, nước tiểu có vi trùng.
  • Viêm thận bể thận cấp thường có sốt, lạnh run, đau hông lưng kèm theo các triệu chứng của viêm bàng quang.
 
4.       Chẩn đoán nhiễm trùng niệu
  • Triệu chứng cơ năng
  • Triệu chứng thực thể
  • Soi tươi nước tiểu dưới kính hiển vi
  • Cấy nước tiểu
 
5.       Cách lấy nước tiểu để cấy
  • Lấy nước tiểu sạch giữa dòng. Nếu không lấy nước tiểu bằng cách này được thì phải lấy nước tiểu bằng chọc hút trên xương mu
 
6.       Các vi trùng thường gặp trong nhiễm trùng niệu ở phụ nữ
  • E. coli là tác nhân gây ra 70- 85% nhiễm trùng niệu mắc phải trong cộng đồng ở phụ nữ lứa tuổi sinh sản
  • Staphylococcus saprophyticus là nguyên nhân thứ hai chiếm tỷ lệ 10- 20%
  • Các tác nhân còn lại chủ yếu là trực trùng gram âm đường ruột
 
7.       Con đường lây nhiễm chủ yếu trong nhiễm trùng niệu ở phụ nữ
  • Phổ biến nhất là nhiễm trùng ngược dòng từ niệu đạo. Do phụ nữ có niệu đạo ngắn và có nhiều vi trùng đường ruột thường trú ở hội âm và âm đạo nên phụ nữ thường dễ bị nhiễm trùng niệu qua con đường ngược chiều này.
  • Một số trường hợp hiếm hơn có thể nhiễm trùng qua đường máu (lao niệu), qua đường bạch mạch và qua lan truyền trực tiếp từ các cơ quan lân cận (bệnh viêm đại tràng, dò.)
 
8.       Ðiều trị nhiễm trùng niệu ở phụ nữ
  • Ở bệnh nhân viêm bàng quang cấp tính do vi trùng, sau khi lấy nước tiểu gởi đi cấy, nên bắt đầu điều trị bằng kháng sinh phổ rộng nhạy với các chủng vi trùng đường ruột 3- 5 ngày.
  • Ở bệnh nhân viêm thận- bể thận cấp, phải bắt đầu ngay lập tức bằng kháng sinh phổ rộng sau khi cấy nước tiểu. Nếu các triệu chứng không rầm rộ thì có thể điều trị ngoại trú bằng kháng sinh uống, nhưng nếu triệu chứng nặng thì phải nhập viện để điều trị bằng kháng sinh tiêm tĩnh mạch
 
9.       Ðiều trị nhiễm trùng niệu tái phát ở phụ nữ
  • Nhiễm trùng niệu tái phát được chia thành: tái phát thường xuyên (3 lần/ năm) và tái phát không thường xuyên (<3 lần/ năm)
  • Trường hợp tái phát không thường xuyên thì mỗi lần tái phát có thể coi như một đợt nhiễm trùng mới và điều trị bằng kháng sinh ngắn ngày.
  • Nếu tái phát thường xuyên, bệnh nhân phải được truy tìm các nguyên nhân tiềm ẩn thúc đẩy tái nhiễm. Nếu không tìm thấy nguyên nhân đặc hiệu nào thì phải sử dụng kháng sinh dự phòng liều thấp tối thiểu là 6 tháng. Thuốc thường dùng là Nitrofurantoin (50- 100mg) hoặc trimethoprim/ sulfamethoxazole (80/400 mg). Vai trò của kháng sinh dự phòng không phải để ngăn ngừa nhiễm trùng tái phát mà là để loại trừ những vi trùng thường trú ở hội âm.
 
10.   Biến chứng của nhiễm trùng niệu nếu không điều trị
  • Nếu không điều trị nhiễm trùng niệu sẽ gây ra trào ngược bàng quang- niệu quản, viêm thận- bể thận ngược chiều, tổn thương nhu mô thận. Trường hợp nặng có thể chóang nhiễm trùng và tử vong
 
11.   Thế nào là khả năng kết dính của vi trùng
  • Một số vi trùng có khả năng kết dính vào niệu mạc bàng quang nhờ vào fimbriae (pili). Pili nằm trên bề mặt của vi trùng và nhận biết được một số thụ thể đặc hiệu trên bề mặt biểu mô.
  •  Các pili được phân loại dựa vào khả năng ngưng kết hồng cầu và khả năng sử dụng đường để ức chế sự ngưng kết này.
  • Sự kết dính của vi trùng được chia thành hai loại: nhạy với mannose (ức chế bởi mannose) và kháng với mannose (sự kết dính không bị ức chế bởi manose). Sự kết dính nhạy với mannose được điều khiển bởi pili loại 1, có khả năng ngưng kết hồng cầu của heo guinea. Pili loại 2 kháng với mannose và có khả năng ngưng kết hồng cầu người. Fimbriae loại 1 có ở hầu như tất cả các chủng E. coli và kết dính vào niêm mạc âm đạo, niêm mạc má nhưng không kết dính vào niệu mạc. Fimbriae loại 2 (cụ thể là P fimbriae) tương tác với thụ thể có chứa disaccharide (chất disaccharide này là một phần của chuỗi oligosaccharide của kháng nguyên nhóm máu P) trên bề mặt niệu mạc, kết dính vào niệu mạc và chỉ hiện diện ở một số chủng E. coli. P fimbriae gắn kết vào kháng nguyên nhóm máu P + và hiện diện ở trên hồng cầu và niệu mạc ở những bệnh nhân P+. Những vi trùng có P fimbriae thường gây ra nhiễm trùng niệu. Khoảng 30% phụ nữ có kháng nguyên nhóm máu P+. E. coli có pili P là tác nhân của 90% các trường hợp viêm thận- bể thận và 20% các trường hợp viêm bàng quang.
 
12.  Khi nào nhiễm trùng niệu cần phải theo dõi chi tiết hơn
  • Nếu nhiễm trùng đáp ứng kém với điều trị, nhiễm trùng tái phát, cấy ra những vi trùng lạ nghi ngờ có một bất thường về cấu trúc hoặc chức năng của đường tiết niệu thì cần phải theo dõi thêm.
  • Cần theo dõi bằng UIV (để đánh giá cấu trúc, chức năng của hệ niệu và để loại trừ sỏi niệu). Tuỳ thuộc vào kết quả của UIV mà phải làm thêm siêu âm, chụp điện toán cắt lớp, xạ hình thận, chụp bàng quang có cản quang lúc rặn tiểu, soi bàng quang, UPR.
 
13.   Ðiều trị nhiễm trùng niệu ở phụ nữ có thai
  • Tất cả những trường hợp có triệu chứng hoặc không có triệu chứng ở phụ nữ có thai đều phải điều trị với kháng sinh thích hợp như: cephalosporine, aminopenicilline, nitrofurantoin.
 
14.   Thế nào là viêm bàng quang sau giao hợp
  • Nguyên nhân là do sự chà xát liên tục lên niệu đạo trong lúc giao hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi trùng khu trú quanh niệu đạo đi ngược chiều vào trong bàng quang. Hiện tương này có thể giảm đi đáng kể nếu đi tiểu sau giao hợp hoặc kháng sinh dự phòng một liều đơn sau giao hợp.
 
 
NHIỄM TRÙNG NIỆU Ở TRẺ EM 
 
 
1.       Tần suất nhiễm trùng niệu ở trẻ trai và trẻ gái
  • Nhiễm trùng niệu ở trẻ em rất thường gặp ở trẻ gái. Ở những tháng đầu sau sinh, nhiễm trùng niệu thường gặp ở trẻ trai hơn. Ðến lứa tuổi đi học, nhiễm trùng niệu xảy ra ở 0,03- 1,2% trẻ trai và 3- 5% trẻ gái. Ở trẻ trai, thời điểm thường bị nhiễm trùng niệu nhất là trong vòng 6 tháng đầu sau sinh, còn ở trẻ gái là 2- 3 tuổi.
 
2.     Các triệu chứng nhiễm trùng niệu ở trẻ em
  • 66% có sốt, 55% có triệu chứng kích thích đường tiểu, 40% có triệu chứng ăn kém, 35% có ói, 31% có tiêu chảy và khoảng 10% có chướng bụng và vàng da.
  • Thông thường, chỉ có 2 loại nhiễm trùng niệu là viêm bàng quang và viêm thận- bể thận. Viêm bàng quang có triệu chứng điển hình gồm tiểu khó, tiểu gấp, tiểu nhiều lần, đau trên xương mu, đôi khi có tiểu không kiểm soát. Nước tiểu có mùi rất hôi. Ðôi khi dấu hiệu duy nhất của nhiễm trùng tiểu là tiểu không kiểm soát ngày hoặc đêm hoặc đái dầm. Viêm thận- bể thận có triệu chứng điển hình là sốt, đau hông lưng, nôn, buồn nôn, tiêu chảy.
 
3.       Chẩn đoán nhiễm trùng niệu
  • Chẩn đoán dựa trên phân tích nước tiểu và cấy nước tiểu. Ở trẻ em khó lấy được nước tiểu giữa dòng. Có thể thử lấy nước tiểu bằng cách dán một bao sạch trên cơ quan sinh dục ngoài để hứng nước tiểu. Nếu kết quả tổng phân tích nước tiểu thấy có bạch cầu trong nước tiểu và khi cấy chỉ có một tác nhân gây bệnh đồng thời trẻ có triệu chứng nhiễm trùng tiểu thì có thể chấp nhận được mẩu nước tiểu. Nếu các tiêu chuẩn trên không đạt thì phải lấy nước tiểu bằng cách chọc hút trên xương mu.
 
4.       Thế nào là phảm ứng Griess
  • Ðây là tên của một phản ứng dùng để phát hiện nitrit trong dung dịch. Một số vi trùng chuyển hóa nitrate (có trong nước tiểu) thành nitrite. Sử dụng nước tiểu có chứa chất sulfanilid acid và alpha- naphtylamine nhúng vào nước tiểu. Nếu có sự hiện diện của nitrite thì hai chất trên sẽ phản ứng kết hợp với nhau tạo thành màu đỏ trên giấy thử. Thời gian cần thiết để nitrate chuyển thành nitrite là 4 giờ, vì vậy nên lấy nước tiểu lần đầu tiên vào buổi sáng sớm. Phản ứng này có độ nhạy 35- 85%, độ đặc hiệu 92- 100%.
 
5.       Thế nào là phản ứng estherase bạch cầu
  • Men estherase, được phóng thích ra bởi các bạch cầu đa nhân tác động lên một chất esther trên que nhúng để tạo thành phức hợp Indoxyl. Hai phân tử indoxyl kết hợp với oxy sẽ tạo thành Indigo là một chất có màu xanh đậm. Khi que nhúng vào nước tiểu chuyển thành màu xanh là phản ứng dương tính, chứng tỏ trong nước tỉeu có bạch cầu đa nhân.
 
6.       Ðường lây truyền nhiễm trùng niệu
  • Trong viêm bàng quang, vi trùng thường trú quanh hậu môn sẽ đi ngược dòng niệu đạo vào bàng quang. Ở bé trai chưa cắt da qui đầu, nguồn nhiễm có thể là vi trùng từ chung quanh qui đầu. Nếu vi trùng ở bàng quang đi ngược dòng lên thận thì sẽ gây viêm thận- bể thận.
 
7.       Các yếu tố nào giúp cơ thể đề kháng chống lại nhiễm trùng niệu
  • Nước tiểu acid, tỷ trọng nước tiểu cao hoặc thấp, nước tiểu có nồng độ urée cao hoặc có các acid hữu cơ.là những yếu tố giúp cơ thể chống lại sự phát triển của vi trùng. Ngoài ra, bàng quang tống xuất được hoàn toàn nước tiểu cũng là yếu tố giúp chống lại sự phát triển của vi trùng trong bàng quang. Bạch cầu đa nhân ở bề mặt của niệu mạc bàng quang cũng giúp chống lại nhiễm trùng
 
8.      Các yếu tố thúc đẩy sự phát triển của nhiễm trùng niệu
  • Tuổi: trong những tuần lễ đầu sau sinh tất cả trẻ em đều có nguy cơ bị nhiễm trùng niệu. Trong giai đoạn này, vùng chung quanh niệu đạo có rất nhiều vi trùng hiếu khí thường trú đặc biệt là E. coli, enterococci, staphylococci. Số lượng vi trùng này sẽ giảm dần trong năm đầu tiên sau sinh
  • Rối loạn chức năng đi tiểu: nhiễm trùng niệu ở bé gái đặc biệt phổ biến ở lứa tuổi 2- 3 tuổi (giai đoạn này, trẻ đang được luyện tập để tự đi tiểu ở nhà vệ sinh) có lẽ do các rối loạn chức năng đi tiểu nhẹ xảy ra trong giai đoạn này. Ở những trẻ lớn hơn 3- 4 tuổi có tiểu không kiểm soát suốt ngày do bàng quang không ổn định bao giờ cũng có nước tiểu tồn lưu sau mỗi lần đi tiểu. Ðây cũng chính là yếu tố thuận lợi cho nhiễm trùng niệu.
  • Trào ngược bàng quang- niệu quản cũng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng niệu.
  • Các bất thường niệu- sinh dục như hẹp khúc nối niệu quản- bể thận, hẹp khúc nối niệu quản- bàng quang, niệu quản nằm sau tĩnh mạch chủ, nang niệu quản, van niệu đạo sau. cũng dễ gây ra nhiễm trùng niệu.
  • Giới tính: ngoại trừ ở thời kỳ sơ sinh, trẻ gai luôn dễ bị nhiễm trùng tiểu hơn trẻ trai vì niệu đạo ngắn hơn.
  • Táo bón mạn tính làm cho trực tràng bị căng chèn ép vào bàng quang cản trở khả năng tống xuất hết nước tiểu.
  • Hẹp da qui đầu
  • Tình trạng miễn dịch: trẻ em gái có đường tiết niệu bình thường mà hay bị nhiễm trùng niệu tái phát có nồng độ IgA trong nước tiểu thấp một cách đáng kể. Ðiều này có thể làm giảm khả năng đề kháng với nhiễm trùng.
  • Glycolipid đặc trưng của nhóm máu P được tìm thấy trong các tế bào niệu mạc và có vai trò như thụ thể cho vi trùng kết dính. Nhóm máu P được tìm thấy ở 90% những bé gái có nhiễm trùng niệu tái phát.
 
9.      Ở lứa tuổi nào thì bé trai chưa cắt da qui đầu dễ bị nhiễm trùng niệu
  • Trong năm đầu tiên sau sinh, trẻ chưa cắt da qui đầu có nguy cơ nhiễm trùng niệu tăng gấp 10- 15 lần so vơi trẻ không bị hẹp da qui đầu
 
10.   Thế nào là viêm bàng quang xuất huyết cấp
  • Viêm bàng quang xuất huyết là tình trạng tiểu máu xảy ra trong lúc nhiễm trùng niệu. Ở trẻ em, tình trạng này có thể do adenovirus 11 gây ra. Trong một lô bệnh viêm bàng quang xuất huyết ở trẻ em, người ta thấy rằng 17% nguyên nhân là do adenovirus, 17% do E. coli, phần còn lại không phân lập được tác nhân nhiễm trùng trong nước tiểu
 
11.   Lý giải tại sao viêm thận- bể thận lại tạo nên các vết sẹo ở thận
 
  • Khi có nhiễm trùng niệu, tổn thương thận có thể xảy ra do tác động trực tiếp của vi trùng, do tình trạng thiếu máu chủ mô thận và/ hoặc đáp ứng viêm.
  • Vi trùng có thể tác động trực tiếp qua nội độc tố làm hoạt hóa hệ thống bổ thể. Ngoài ra, các tổn thương thiếu máu có thể xảy ra khi lượng purine bị tiêu thụ trong quá trình chuyển hóa yếm khí; sau đó, trong qua trình tái tưới máu, lượng hypoxanthine còn lại sẽ bị chuyển hóa thành xanthine. Dưới tác động của xanthine oxydase, xanthin se được biến đổi thành acid uric va superoxide. Superoxide lại biến đổi thành peroxide và các gốc hydroxyl, cả hai chất này đều là những tác nhân gây tổn thương tế bào. Trong vòng 10 phút sau khi nhiễm trùng thận xảy ra, sẽ có tình trạng ngưng kết tế bào hạt gây tắc nghẽn mao mạch. Trong quá trình đáp ứng viêm, nội độc tố của vi trùng hoạt hóa hệ thống bổ thể dẫn đến hiện tượng thực bào.
 
12.   Thời gian điều trị nhiễm trùng niệu ở trẻ em
Tuỳ thuộc lứa tuổi và mức độ nặng của bệnh. Thông thường nếu nhiễm trùng niệu kèm theo sốt nên điều trị tối thiểu 14 ngày. Viêm bọng đái điều trị tối thiểu 5 - 7 ngày
 
13.   Chẩn đoán viêm thận bể thận
  • Chủ yếu dựa trên lâm sàng gồm các triệu chứng: sốt, mệt mỏi, đau hông lưng hoặc đau bụng, triệu chứng kích thích đường tiểu. Ở trẻ em, đôi khi triệu chứng kích thích đường tiểu hoặc ăn kèm có thể là dấu hiệu duy nhất. Phương tiện chẩn đoán chính xác nhất là xạ hình thận với DMSA
 
14.   Khi nào trẻ nhiễm trùng niệu cần làm xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh
  • Nhiễm trùng niệu có thể là biểu hiện đầu tiên của tình trạng bất thường về cấu trúc và chức năng của đường tiết niệu. Khoảng 30% những trẻ có vi trùng trong nước tiểu và 50% những trẻ dưới 3 tuổi có vi trùng trong nước tiểu khi làm chẩn đoán hình ảnh sẽ có sự bất thường của đường tiết niệu (chủ yếu là trào ngược bọng đái niệu quản).
  • Chỉ định làm chẩn đoán hình ảnh ở những trẻ nhiễm trùng niệu dưới 5 tuổi, tất cả trẻ em trai ở mọi lứa tuổi, tất cả những trẻ em gái viêm thận bể thận, nhiễm trùng niệu lần thứ hai ở trẻ gái trên 5 tuổi
 
15.   Liệt kê các chẩn đoán hình ảnh cần làm
  • Ðầu tiên cần chụp bọng đái cản quang có rặn tiểu để xác định tình trạng trào ngược bọng đái - niệu quản và các bất thường cấu trúc của đường tiểu dưới. Kế tiếp phải làm siêu âm loại trừ những bất thường của đường tiểu trên. Nếu cả hai xét ngiệm này đều bình thường thì không cần làm thêm thủ thuật chẩn đoán hình ảnh nào nữa. Nhưng nếu một trong hai xét nghiệm trên có bất thường thì phải tiến hành chụp UIV và xạ hình thận
 
16.   Cách theo dõi trẻ em sau khi điều trị nhiễm trùng niệu bằng kháng sinh (trẻ không có bất thường của đường tiết niệu)
  • Theo dõi định kỳ bằng tổng phân tích nước tiểu và/hoặc cấy nước tiểu mỗi 1 - 2 tuần
 
17.   Cách theo dõi trẻ em cò nhiễm trùng niệu tái phát nhưng không có bất thường của hệ niệu
  • Nếu trẻ có 3 đợt nhiễm trùng niệu trong vòng 12 tháng thì phải sử dụng kháng sinh dự phòng (trimethoprim, hoặc trimethoprim-sulfamethoxazone, hoặc nitrofurantoin với liều lượng bằng  - 1/3 liều điều trị nhiễm trùng niệu thông thường). Các kháng sinh này được lựa chọn vì chúng không làm rối loạn vi trùng thường trú của ruột.
 
18.   Khi nào không nên dùng Nitrofurantoin hoặc các dẫn xuất của sulfa
  • Khi bệnh nhân dị ứng với các chất này. Ngoài ra không nên dùng trong 2 tháng đầu sau sinh vì sulfonamide làm rối loạn các bilirubin gắn kết với protein, cản trở sự bài tiết bilirubin và làm nặng thêm tình trạng vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh. Nitrofurantoin có thể gây thiếu máu tán g huyết do trẻ sơ sinh dưới 2 tháng tuổi có sự bất ổn định của chất gluthatione trong hồng cầu.
 
19.   Nên dùng thuốc nào để điều trị viêm bọng đái
  • Trimethoprim-sulfamethoxazone, amoxicillin, ampicillin, cephalosporin, nitrofurantoin.
 
20.   Nên dùng thuốc nào để điều trị viêm thận bể thận
  • Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nếu nhiễm trùng niệu có biến chứng (thận ứ nước do bế tắc, choáng nhiễm trùng, sạn niệu, bất thường của đường tiết niệu), phải sử dụng kháng sinh tĩnh mạch gồm aminoglycoside và ampicillin hoặc cephalosporin. Không nên dùng nitrofurantoin vì nồng độ thuốc trong nhu mô thận rất thấp.
 
21.   Sự khác biệt giữa tái phát và tái nhiễm
  • Tái phát là tình trạng nhiễm lại cùng một chủng gây bệnh so với lần trước, thường xảy ra trong vòng 1 tuần sau khi ngưng kháng sinh.
  • Tái nhiễm là tình trạng nhiễm trùng do một tác nhân gây bệnh khác với lần trước, thường xảy ra vài tuần sau khi ngưng kháng sinh
 
22.  Nguyên nhân của nhiễm trùng niệu tái phát
  • Là do nguồn nhiễm trùng vẫn còn tồn tại trong đường tiết niệu. Thường do sạn thận nhiễm trùng, túi thừa đài thận nhiễm trùng, mỏm cụt niệu quản (sau cắt thận do thận mủ) trào ngược nhiểm trùng, nang niệu rốn nhiễm trùng, nhú thận hoại tử nhiễm trùng 
  •  
 
 VIÊM MÀO TINH HOÀN
 
 
1.      Ðịnh nghĩa viêm mào tinh hoàn cấp
  • Là tình trạng viêm đau sưng mào tinh kéo dài <6 tuần .
 
2.       Ðường vào của vi trùng thường gặp nhất trong viêm mào tinh hoàn
  • Ða số các trường hợp la do vi trùng đi xuôi dòng từ niệu đạo, tiền liệt tuyến hoặc bàng quang.
  • Nước tiểu hoặc dịch tiết nhiễm trùng đi vào ống phóng tinh theo ống dẫn tinh đến mào tinh hoàn.
 
3.       Các vi trùng thường gây viêm mào tinh hoàn cấp
  • Ở đàn ông <35 tuổi, viêm niệu đạo do Chlamydiae trachomatis và vi trùng lậu là tương đối phổ biến và cũng chính là nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng viêm mào tinh hoàn ở lứa tuổi này. Ở đàn ông > 35 tuổi, vi trùng trong nước tiểu do hậu quả của sự tắc nghẽn dưới cổ bàng quang là nguyên nhân gây viêm mào tinh hoàn phổ biến. Trường hợp này vi trùng thường gặp là E.coli.
 
4.       Dấu hiệu lâm sàng của viêm mào tinh hoàn cấp
  • Các yếu tố thúc đẩy bao gồm: rặn gắng sức, sinh hoạt tình dục, mắc bệnh lây qua đường tình dục, các thủ thuật ở niệu đạo.
  • Triệu chứng thường gặp nhất là sưng đau bìu ngày càng tăng lan tỏa dọc theo thừng tinh đến bụng dưới. Da bìu đỏ và có thể có tràn dịch tinh mạc phản ứng của quá trình viêm. Sau một thời gian, mào tinh hoàn sẽ sưng to, tạo thành một khồi viêm không còn ranh giới rõ rệt với tinh hoàn khi sờ nắn. Bệnh nhân thường có sốt, có dịch tiết ở niệu đạo. Thăm trực tràng có thể phát hiện được viêm tiền liệt tuyến đi kèm. Tuyệt đối không được massage tiền liệt tuyến trong trường hợp này.
 
5.       Phương tiện cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh
  • Nếu có dịch tiết niệu đạo thì nên lấy nhuộm gram để phát hiện lậu cầu. Nếu trong dịch tiết niệu đạo chỉ thấy bạch cầu thì trường hợp này là viêm niệu đạo không do lậu cầu, nguyên nhân thường gặp nhất là do Chlamidiae Trachomatis. Luôn luôn phải cấy nước tiểu để xác định vi trùng có trong nước tiểu
 
6.       Chẩn đoán phân biệt các trường hợp bìu sưng đau
  • Quan trọng nhất trong chẩn đoán phân biệt của viêm mào tinh hoàn cấp là xoắn thừng tinh. Ở nam giới trưởng thành, viêm mào tinh thường gặp hơn là xoắn thừng tinh. Trong xoắn thừng tinh, tinh hoàn thường bị kéo lên cao, sờ thấy mật độ cứng, thừng tinh có thể dày lên và khó sờ thấy ở vị trí bên trên mào tinh hoàn. Trong giai đoạn đầu có thể sờ thấy được mào tinh nằm phía trước tinh hoàn, nhưng về sau, quá trình viêm và phù nề sẽ làm cho dấu hiệu này mất đi. Siêu âm Doppler hoặc xạ hình tinh hoàn có thể cho những thông tin hữu ích về tình trạng tưới máu của tinh hoàn, nhưng trong trường hợp dấu hiệu lâm sàng không phù hợp với dấu hiệu cận lâm sàng thì không nên trì hoãn, cần mổ thám sát.
  • Các nguyên nhân khác phải nhớ trong chẩn đoán phân biệt gồm: xoắn mỏm ohụ tinh hoàn, xoắn tinh hoàn do bướu tinh hoàn, chấn thương tinh hoàn.
 
7.      Các biến chứng có thể gặp của viêm mào tinh cấp
  • Viêm mào tinh có thể gây ra áp xe mào tinh hoàn hoặc áp xe bìu. Một số trường hợp áp xe có thể làm hủy hoại tinh hoàn.
 
8.       Ðiều trị viêm mào tinh hoàn cấp
  • Nghỉ ngơi tại giường
  • Mặc quần lót để nâng bìu lên
  • Có thể chườm lạnh ở bìu để làm giảm phù nề.
 
Những bệnh nhân viêm mào tinh hoàn do viêm niệu đạo vì các bệnh lây qua đường tình dục có thể được điều trị ngoại trú. Có thể sử dụng ceftriaxon chích trong những ngày đầu, sau đó dùng tetracycline hoặc Doxycicline uống 14- 21 ngày. Phải chữa bệnh cho cả người phối ngẫu.
 
Bệnh nhân viêm mào tinh hoàn cấp do vi trùng đường ruột có trong nước tiểu phải được điều trị bằng kháng sinh phổ rộng. Nếu nhiễm trùng nặng, phải nhập viện để điều trị kháng sinh tĩnh mạch. Trong trường hợp nhẹ có thể sử dụng trimethoprim- sulfamethoxazole hoặc Ciprofloxacine trong 28 ngày.
 
9.       Ở những bệnh nhân bị viêm mào tinh cấp. Khi nào cần phải theo dõi về mặt niệu khoa
  • Viêm mào tinh tái đi tái lại có thể có những bất thường niệu khoa đi kèm, vì vậy cần phải làm những chẩn đoán hình ảnh và nội soi bàng quang.
  • Ở trẻ em trai phải lưu ý khả năng có niệu quản lạc chỗ đổ vào mào tinh. Cũng có thể gặp valve niệu đạo sau gây bế tắc đường tiểu dưới đồng thời gây nhiễm trùng niệu tái đi tái lại. Vì vậy, các trường hợp này cần làm nội soi bàng quang và hình ảnh học.
 
10.   Thế nào là viêm mào tinh mạn tính
  • Viêm mào tinh mạn tính xảy ra sau các đợt viêm mào tinh cấp tính tái đi tái lại. Mào tinh hoàn bị sẹo và dãn dài ra, các ống mào tinh bị nghẽn tắc.
  • Một số bệnh nhân có những đợt đau bìu tái đi tái lại, khi khám sờ thấy mào tinh hoàn dày lên, có thể đau hoặc không đau.
  • Nếu viêm mào tinh hoàn mạn tính xảy ra ở hai bên có thể gây vô sinh.
 
11.   Ðiều trị viêm mào tinh mạn tính
  • Nếu viêm mào tinh mạn tính gây ra bởi các đợt viêm mào tinh cấp tính do vi trùng thì phải điều trị bằng kháng sinh. Trong trường hợp mào tinh bị xơ hóa gây khó chịu thì có chỉ định cắt mào tinh.
 
ÁP XE BÌU 
 
1.       Các lớp của bìu và thừng tinh
Bìu gồm các lớp:
  • Da bìu
  • Cân Dartos
  • Mạc Colles
  • Mạc tinh ngoài (nối tiếp của cân cơ chéo ngoài)
  • Cơ bìu
  • Mạc tinh trong (nối tiếp của mạc ngang)
  • Tinh mạc
 
2.       Thế nào là áp xe nông của bìu
  • Áp xe nông của bìu là do nhiễm trùng của các nang lông, nhiễm trùng từ các vết thương ở da bìu.
 
3.       Thế nào là áp xe trong bìu
  • Áp xe trong bìu thường là hậu quả của viêm mào tinh- tinh hoàn do vi trùng. Bàng quang thần kinh, thông niệu đạo đặt lưu lâu ngày, các thủ thuật ở niệu đạo, viêm mào tinh điều trị không đúng. đều là các yếu tố nguy cơ gây ra áp xe trong bìu. Vi trùng tìm thấy trong áp xe thường la vi trùng gây ra nhiễm trùng niệu
 
4.       Chẩn đoán áp xe bìu
  • Lâm sàng thường rất rõ ràng. Có thể dùng siêu âm để hỗ trợ cho chẩn đoán đồng thời đánh giá được tìng trạng của thành bìu, mào tinh và tinh hoàn.
 
5.       Ðiều trị áp xe bìu
  • Áp xe trong bìu dù do bất cứ nguyên nhân nào cũng đều phải được mổ thoát lưu. Ổ áp xe phải được dẫn lưu hở. Nếu tinh hoàn đối diện còn bình thường thì tốt nhất là cắt tinh hoàn bên bị áp xe. Áp xe thường làm tiêu hủy mào tinh. Một số trường hợp nhẹ có thể sử dụng kháng sinh phổ rộng nhưng điều trị tối ưu vẫn là mổ dẫn lưu.
 
6.       Thế nào là hoại thư Fournier
  • Jean Alfred Fournier, một bác sĩ da liễu người Pháp, lần đầu tiên báo cáo 5 trường hợp hoại thư dương vật và bìu không giải thích được vào năm 1882. Ngày nay, thuật ngữ "hoại thư Fournier" được dùng cho các trường hợp hoại thư, nhiễm trùng của cơ quan sinh dục ngoài và đáy chậu. Bệnh lý này hiếm khi vô căn và thường bắt nguồn từ một nhiễm trùng của đường tiết niệu hoặc của vùng quanh trực tràng.
 
7.       Chẩn đoán hoại thư Fournier
  • Giai đoạn sớm, có thể chỉ thấy đỏ và phù nề da dương vật và bìu. Khi bệnh tiến triển hơn có thể có tràn khí dưới da, lan rộng lên thành bụng dọc theo mạc Colles. Dịch tiết từ ổ hoại thư có mùi rất hôi thối của vi trùng yếm khí
 
8.       Ðiều trị hoại thư Fournier
  • Cần sử dụng kháng sinh phổ rộng đồng thời với phẫu thuật cắt lọc rộng ổ hoại thư.
  • Tỷ lệ tử vong khoảng 50%
 
 
 
VIÊM NIỆU ÐẠO DO VI TRÙNG LẬU VÀ KHÔNG DO LẬU
 
 
 
1.       Nguyên nhân của viêm niệu đạo cấp
  • Ở người lớn tuổi (>50) thường do viêm tiền liệt tuyến. Ở người trẻ hơn (15- 40) thường là do bệnh lây qua đường tình dục. Viêm niệu cấp thường được chia thành viêm niệu đạo cấp do lậu và không do lậu.
 
2.       Cách phân biệt giữa viêm niệu đạo cấp do lậu và không do lậu
  • Nếu dịch tiết niệu đạo soi tưới có 4- 5 bạch cầu/ quang trường 40 và nhuộm gram thấy có trực trùng gram âm nằm trong bạch cầu đa nhân thì chẩn đoán viêm niệu đạo cấp chính xác đến 95%.
 
3.       Ðiều trị viêm niệu đạo cấp
  • Tetracycline hoặc Doxycicline có thể tiêu diệt các loại vi sinh, ngoại trừ Trichomonas. Ciprofloxacine rất tốt để diệt Chlamydiae. Ðiều trị Trichomonas tốt nhất là dùng Metronidazole. Phải điều trị cả người phối ngẫu.
  • Ðiều trị viêm niệu đạo cấp do lậu thường dùng Procain- penicilline hoặc Ceftriaxon tiêm bắp. Có thể sử dụng đường uống với penicilline kết hợp với probenecid hoặc sử dụng spectinomycine.
 
4.       Hậu quả lâu dài của viêm niệu đạo do vi trùng
  • Viêm niệu đạo có thể gây ra hẹp niệu đạo
 
Hội nghị   |   Chủ đề   |   Đào tạo   |   Hội viên

Trang web được quản lý và điều hành bởi Hội Tiết Niệu - Thận Học Tp. Hồ Chí Minh
Bản quyền © 2009 thuộc về Hội Tiết Niệu - Thận Học Tp. Hồ Chí Minh
Designed by Viet Net Nam Co., Ltd.